Người bệnh tiểu đường nên uống thứ này vào buổi sáng để kiểm soát đường huyết

Đối với bệnh nhân tiểu đường, việc kiểm soát lượng đường trong máu là một trong những nhiệm vụ khó khăn nhất. Họ luôn phải cẩn thận về chế độ ăn uống và thường xuyên kiểm tra lượng đường trong máu để tránh bất kỳ biến chứng nào.

Đây là tin vui cho những người bệnh tiểu đường loại 2. Theo một nghiên cứu, sữa góp phần lớn vào việc giữ mức đường huyết thấp trong suốt cả ngày.

Mối liên hệ giữa sữa và lượng đường trong máu

Nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Khoa học về Sữa vào năm 2018 cho thấy rằng tiêu thụ sữa vào bữa sáng làm giảm lượng đường trong máu suốt cả ngày, theo Times of Indian.

Các nhà nghiên cứu đã thực hiện nghiên cứu để xem xét tác động của việc uống sữa giàu protein vào bữa sáng đối với mức đường huyết và cảm giác no sau khi ăn sáng và sau đó là bữa trưa.

Họ quan sát thấy rằng sữa được tiêu thụ với ngũ cốc ăn sáng làm giảm nồng độ đường huyết sau ăn so với nước. Mặt khác, nồng độ protein sữa cao làm giảm nồng độ đường huyết sau ăn so với nồng độ protein sữa bình thường. Bữa ăn giàu protein cũng làm giảm cảm giác thèm ăn sau bữa ăn thứ hai so với bữa ăn ít protein.

Trong nghiên cứu kép, nhóm các nhà nghiên cứu đã kiểm tra cẩn thận tác động của việc tăng nồng độ protein và tăng tỷ lệ whey protein (đạm từ váng sữa) trong sữa khi tiêu thụ cùng với một bát ngũ cốc ăn sáng có hàm lượng carb cao đối với lượng đường trong máu, mức độ no và chế độ ăn uống suốt cả ngày, theo Times of Indian.

Họ quan sát thấy rằng quá trình tiêu hóa protein whey và casein, vốn có tự nhiên trong sữa, giải phóng các hoóc môn dạ dày làm chậm quá trình tiêu hóa. Điều này tự động làm tăng cảm giác no.

Hạn chế

Nghiên cứu tiết lộ rằng chỉ có một sự khác biệt nhỏ giữa thực phẩm tiêu thụ trong bữa trưa khi tăng lượng whey protein vào bữa sáng. Nhưng uống sữa với thực phẩm giàu carb vào buổi sáng sẽ làm giảm lượng đường trong máu ngay cả sau bữa trưa, trong đó sữa giàu protein đóng một vai trò quan trọng.

Nghiên cứu này khẳng định tầm quan trọng của sữa vào bữa sáng đối với bệnh nhân đái tháo đường. Nó giúp tiêu hóa carb chậm hơn và giúp bạn dễ dàng kiểm soát lượng đường trong máu cả ngày, theo Times of Indian.

Sữa cho người tiểu đường

Nhiều người nghĩ rằng sữa không tốt cho sức khỏe người bệnh tiểu đường, nhưng điều này không đúng. Bất kỳ loại sữa nào cũng có lợi cho bệnh nhân tiểu đường.

Sữa rất giàu chất dinh dưỡng và khoáng chất đóng một vai trò quan trọng trong việc giữ cho chúng ta khỏe mạnh. Sữa nguyên kem, sữa tách béo và các loại sữa thay thế khác như sữa hạnh nhân và sữa đậu nành được coi là tốt nhất cho những người mắc bệnh tiểu đường, theo Times of Indian. 

Lưu ý: Tránh thêm đường vào sữa, thay vào đó hãy thêm một chút mật ong hoặc bột đường thốt nốt để có kết quả tốt nhất.

Ba cách giảm tải cho tim

Dinh dưỡng đủ chất, lành mạnh; vận động ít nhất 30 phút mỗi ngày; giữ cho tinh thần lạc quan, cân bằng… góp phần giúp tim khỏe mạnh.

Tiến sĩ, bác sĩ Phạm Trần Linh, Hội Tim Mạch học Việt Nam cho biết tim quá tải là tình trạng trái tim phải chịu đựng nhiều áp lực, gánh nặng từ các thói quen nguy hại như chế độ dinh dưỡng không hợp lý, đời sống tinh thần và lối sống kém lành mạnh… Nếu không thay đổi, về lâu dài sẽ ảnh hưởng tới hiệu suất làm việc cũng như cấu tạo, chức năng của tim và tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.

Dưới đây là 3 cách giúp tim tránh nguy cơ bị quá tải.

Bắt đầu từ chế độ dinh dưỡng

Khi nhắc đến các bí quyết giúp giảm tải cho tim, không thể vắng mặt các khuyến nghị về dinh dưỡng, cụ thể là nguyên tắc “ba hạn chế, hai bổ sung”.

“Ba hạn chế” gồm: một là hạn chế ăn quá mặn, chỉ dưới 5 gram muối mỗi ngày; hai là hạn chế ăn nhiều đường từ bánh kẹo, nước ngọt, trà sữa, kem… năng lượng nên ít hơn 10% tổng năng lượng cả ngày; ba là hạn chế các thức ăn nhanh vì các món này chứa nhiều chất béo không tốt cho tim.

Không ăn quá mặn là một trong những nguyên tắc thuộc nhóm “ba hạn chế” để có trái tim khỏe mạnh. Ảnh: Shutterstock.

“Hai bổ sung” gồm: bổ sung các thực phẩm giàu chất xơ như rau quả, trái cây tươi, mỗi người ăn nhiều hơn 400 gram mỗi ngày, khoáng chất và các yếu tố vi lượng như kali, magne, kẽm, canxi…; ưu tiên lựa chọn nguyên liệu nấu nướng giàu acid béo có lợi cho tim mạch, các dưỡng chất chống oxy hóa để giúp hạn chế hấp thu cholesterol xấu.

Một số gợi ý có thể tham khảo như dầu gạo lứt sở hữu dưỡng chất Gamma-Oryzanol, dầu đậu nành giàu Omega 3-6-9, dầu hướng dương dồi dào hàm lượng vitamin E tự nhiên hay dầu hạt cải chứa nhiều chất béo không bão hòa…

Ngủ đủ 7 tiếng, luyện tập 30 phút mỗi ngày

Rượu, bia, thuốc lá là bộ ba gây hại cho sức khỏe nếu sử dụng nhiều và thường xuyên, mọi người nên hạn chế, từ bỏ.

Duy trì thói quen tập thể dục thường xuyên, mỗi tuần 3-4 lần, mỗi lần 30-60 phút với những môn thể thao như yoga, chạy bộ, bơi, đạp xe, đi bộ… Tập thể dục đều đặn có thể giúp tránh các bệnh lý tim mạch như: nhồi máu cơ tim, đột quỵ… Với dân công sở, có thể dễ dàng thực hiện bằng cách chủ động đi thang bộ thay vì thang máy hoặc cứ 30 phút ngồi thì thay đổi tư thế hay đứng lên tập một vài động tác nhẹ nhàng…

Chạy bộ 30 phút mỗi ngày là một trong những cách vận động, giúp tăng cường sức khỏe, phòng tránh nguy cơ tim quá tải hiệu quả.

Tổ chức Giấc ngủ Quốc gia Mỹ cho biết cần ngủ ít nhất 7 giờ mỗi đêm để giữ cơ thể khỏe mạnh vào ngày hôm sau. Song số liệu khảo sát lại ghi nhận đến 73% người tham gia không ngủ đủ giấc.

Thiếu ngủ là một trong những nguy cơ dẫn đến các vấn đề tim mạch như huyết áp, đột quỵ. Vì thế, trong trường hợp bất khả kháng phải thức khuya, thiếu ngủ, không nên chủ quan mà hãy tìm cách bù lại bằng những giấc ngủ ngắn giờ nghỉ trưa (20 phút) hay ngủ sớm hơn vào đêm hôm sau, ngủ bù vào cuối tuần (không quá hai tiếng).

Liệu pháp tinh thần

Stress không chỉ khiến bạn chịu áp lực về mặt tinh thần, cảm xúc mà còn có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, trong đó có tim mạch.

Thiền định, tập yoga, thư giãn cuối ngày bằng cách xem phim, nghe nhạc… là một vài gợi ý đơn giản giúp giảm tải cho tim.

Ngoài ra cũng cần lưu ý tránh để bản thân rơi vào tình trạng bị cô lập. Thay vào đó nên tìm cách mở lòng với mọi người, xã hội, từ đó có sự cân bằng giữa nội tâm và cuộc sống bên ngoài. Cảm giác cô đơn và đóng cửa lòng cũng là một trong những nguyên nhân khiến tim quá tải cả về chức năng sinh học lẫn chức năng cảm xúc.

Tim quá tải tuy ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại, song không quá khó để có thể kiểm soát, miễn là bạn thật sự quan tâm đến trái tim mình và chủ động áp dụng các bí quyết giảm tải cho tim cả về dinh dưỡng, lối sống lẫn tinh thần. Và điều quan trọng nhất cần nhớ là phải duy trì cho đến khi các bí quyết này trở thành thói quen của chính bạn.

Dự báo người ung thư tăng cao tại Mỹ

Mỹ ước tính số người mang bệnh ung thư tăng từ 1,8 triệu năm 2020 lên 2,3 triệu năm 2040, do dịch bệnh trì hoãn tầm soát, béo phì, bệnh lý nền.

Tuần trước, Hiệp hội nghiên cứu Ung thư Mỹ (AACR) xuất bản một báo cáo về tình hình ung thư hiện tại của nước này. Báo cáo cho thấy dịch Covid-19 đã gây những gián đoạn nhất định trong việc điều trị ung thư. Gần 80% bệnh nhân ung thư gặp khó khăn khi tiếp cận điều trị trong tình hình hiện nay. Sau ca Covid-19 đầu tiên tại Mỹ, số lượng xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung, vú và đại tràng đã giảm hơn 85%, theo số liệu thu thập từ 190 bệnh viện tại 23 bang.

Báo cáo cũng cho thấy một tín hiệu khả quan, đó là số bệnh nhân ung thư sống sót tại Mỹ đạt mức cao kỷ lục, vào khoảng 16,9 triệu người, tương ứng với tỷ lệ tử vong giảm 29% tính từ năm 1991 đến 2017. Những con số được đề cập cho thấy tình hình điều trị ung thư đã có những bước tiến triển vượt bậc trong thời gian qua.

Tính từ tháng 8/2019, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) đã cấp phép cho 35 liệu pháp điều trị ung thư mới, trong số đó có những bệnh vốn trước nay không có hoặc rất ít các phương pháp điều trị hiệu quả.

Chủ tịch của ACCR, đồng thời là giáo sư y khoa, phẫu thuật và y dược phân tử tại Trung tâm Ung bướu Jonsson Đại học bang California, tiến sĩ Antoni Ribas cho biết mười năm trước đây, chỉ 1/5 bệnh nhân ung thư sắc tố di căn được tiếp cận điều trị. Con số đó hiện nay là gần 1/2.

Tuy nhiên báo cáo cũng chỉ ra những điểm tiêu cực của tình hình phòng chống và chữa trị ung thư tại Mỹ.

“Mặc dù rất nhiều tiến bộ đã đạt được, còn rất nhiều thứ cần làm. Ví dụ như hơn 4 trong số 10 chẩn đoán ung thư ở khoảng lứa tuổi 30 trở lên liên quan tới các nguy cơ có thể phòng tránh như hút thuốc, béo phì và lạm dụng rượu”.

Nhân viên y tế tại Trung tâm Maimonides đưa bệnh nhân vào khu hồi sức tích cực, tháng 4/2020. Ảnh: Reuters

Đây là những yếu tố gây ung thư hàng đầu tại các quốc gia phát triển như Mỹ. Khoảng 20% số ca ung thư mới tại nước này là hậu quả của việc thừa cân, chế độ ăn không lành mạnh và ít vận động. Hơn 40% dân số Mỹ béo phì, theo số liệu của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ (CDC). Con số này được dự đoán sẽ tăng lên 50% trong thập kỷ tới.

Theo tiến sĩ Christopher Li, thành viên hội đồng điều hành ACCR và là chuyên gia dịch tễ tại Trung tâm nghiên cứu Ung thư Fred Hutchinson, cho hay: “Con số tăng lên rất đáng báo động. Những nghiên cứu về việc ngăn chặn ảnh hưởng của béo phì với ung thư, cũng như các phương thức mới để giảm tỷ lệ béo phì và ngăn chặn xu hướng bệnh tật nguy hiểm này là trọng tâm của y tế công cộng”.

Ngoài các yếu tố chủ quan kể trên, có những nguyên nhân khách quan khiến tỷ lệ mắc ung thư tăng lên. Dân số đang già đi và tuổi tác là nguy cơ ung thư lớn nhất. Khoảng 60% bệnh nhân ung thư trên 65 tuổi. Mỹ ước tính số ca ung thư sẽ tăng từ 1,8 triệu năm 2020 lên tới 2,3 triệu vào năm 2040.

Tỷ lệ sống sót sau 5 năm ung thư của trẻ em và vị thành niên tại Mỹ cũng đã tăng lên từ 63% trong những năm 1970 lên 85% tính đến 2016. Dự báo, năm 2020 sẽ có khoảng 413.000 trẻ mắc ung thư và 328.000 trẻ tử vong. Ung thư vẫn tiếp tục đứng thứ hai trong số các nguyên nhân tử vong ở lứa tuổi 0-14. Báo cáo cũng chỉ ra trẻ em da màu có nguy cơ tử vong vì ung thư cao hơn 50% so với trẻ em da trắng.

Bảo hiểm y tế và khả năng tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe cũng góp phần vào khoảng cách này. Bệnh nhân ung thư gan không bảo hiểm có thể kéo dài thời gian sống chỉ bằng một nửa so với nhóm có bảo hiểm. Các khu vực thiếu thốn điều kiện y tế cũng dẫn tới ít thông tin về việc phòng chống ung thư cũng như hạn chế tiếp cận các liệu pháp tầm soát.

AACR đề xuất nguồn kinh phí cho các nghiên cứu ung thư và tối ưu việc tiếp cận chăm sóc y tế và tầm soát. Các nhà khoa học cũng khuyến cáo mọi người kiểm tra sức khỏe định kỳ và tầm soát đúng hạn để phát hiện ung thư khi còn có khả năng điều trị hiệu quả. Tập luyện thể dục đều đặn cũng giúp giảm tỷ lệ mắc 9 loại ung thư phổ biến, như vú, đại tràng và phổi. Ngừng hoặc không bắt đầu hút thuốc, sử dụng thuốc lá điện tử cũng giúp giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.

Người béo bụng có nguy cơ tử vong sớm

Các nhà nghiên cứu tại Canada và Iran nhận thấy nhóm người có chất béo ở nội tạng cao, nhất là vùng bụng, tiềm ẩn nguy cơ giảm tuổi thọ.

Mỡ nội tạng nằm sâu trong khoang bụng và bao quanh các cơ quan như tim, phổi, gan, dạ dày, ruột. Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra tác hại của vùng mỡ này với cơ thể như gây lão hóa sớm, tăng nguy cơ mắc tiểu đường type II, huyết áp cao, giãn tĩnh mạch, nhồi máu cơ tim, ung thư, rối loạn nội tiết tố hay quá trình trao đổi chất, giảm chức nhận thức…

Theo CNN, một nghiên cứu mới vừa cho thấy ảnh hưởng nghiêm trọng khác của mỡ nội tạng tới sức khỏe. Đó là giảm tuổi thọ, tăng nguy cơ tử vong ở những người béo bụng. Nguyên nhân là vùng mỡ tích tụ ở nội tạng kéo theo lượng cholesterol và đường trong máu cao hơn.

Kết quả trên do nhóm các nhà nghiên cứu ở Canada và Iran hợp tác thực hiện. Họ đã phân tích 72 nghiên cứu với 2,5 triệu người tham gia từ khắp nơi trên thế giới. Tất cả nghiên cứu đều xoay quanh mối quan hệ mỡ nội tạng và sức khỏe, các vấn đề như tim mạch, tiểu đường…

Chỉ số mỡ nội tạng cao tiềm ẩn nhiều nguy hại tới sức khỏe. Ảnh: Medium.

Nhóm tác giả phát hiện ở phụ nữ, mỗi 10 cm vùng bụng tăng lên sẽ làm tăng 8% nguy cơ tử vong. Với nam giới, cứ 10 cm vòng 2 thừa mỡ làm tăng 12% khả năng chết sớm.

Cách ước chừng cơ thể có mỡ nội tạng vượt quá mức cho phép hay không là đo kích thước vòng eo và hông. Hệ số mỡ nội tạng = kích thước vòng eo/kích thước vòng hông. Nếu kết quả dưới 0,88 (ở nữ giới) và dưới 0,95 (với nam giới), bạn có chỉ số mỡ nội tạng bình thường.

Các chuyên gia cũng chỉ ra những động tác crunches bụng sẽ không làm giảm mỡ nội tạng mà chỉ có tác dụng săn chắc vùng cơ này. Để giảm tác hại của mỡ nội tạng trong cơ thể, không cách nào khác ngoài giữ chế độ ăn hợp lý, lành mạnh và tập thể dục thường xuyên.

Chúng ta nên ăn nhiều rau, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, đậu, quả hạch, cá… Ngoài ra, bạn cần hạn chế thịt đỏ, rượu, chất béo bão hòa từ động vật…

Bạn nên đi bộ hoặc tập thể dục nhịp điệu ít nhất 150 phút/tuần hay chạy, đạp xe, bơi lội, thể thao đối kháng ít nhất 75 phút/tuần.

Triệu chứng cảnh báo ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối

Ung thư cổ tử cung thường không có triệu chứng ở giai đoạn đầu và bị nhầm lẫn sang các bệnh khác về đường sinh dục.

Ung thư cổ tử cung là bệnh có thể chữa khỏi. Tuy nhiên, bệnh có thể gây đau đớn, phù bạch huyết, suy thận nếu không được phát hiện và điều trị sớm.

Theo Dịch vụ Y tế Quốc gia Anh (NHS), ung thư cổ tử cung thường ảnh hưởng đến phụ nữ đã quan hệ tình dục ở độ tuổi từ 30 đến 45. Bệnh thường không có triệu chứng trong giai đoạn đầu, khi phát hiện đã nặng và khó điều trị.

Cẩn trọng với dấu hiệu chảy máu âm đạo bất thường

Nếu bị chảy máu âm đạo bất thường, bạn nên cẩn trọng. Dấu hiệu chảy máu bất thường được hiểu là xuất huyết trong hoặc sau khi quan hệ, giữa các kỳ kinh hoặc ở độ tuổi mãn kinh.

Ngoài ra, người mắc ung thư cổ tử cung còn gặp tình trạng đau rát, khó chịu khi quan hệ, tiết dịch âm đạo bất thường, có mùi. Vùng lưng dưới, xương chậu đau.

Ở giai đoạn cuối của bệnh, khối u ác tính đã lan ra khỏi cổ tử cung, xâm nhập các mô và cơ quan xung quanh.

Người mắc ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối có thể gặp triệu chứng: Đau tức lưng dưới, vùng xương chậu và thận dữ dội; táo bón; tiểu thường xuyên; tiểu hoặc đại tiện không kiểm soát; tiểu ra máu; sưng phù chân; chảy máu âm đạo nặng…

Đau, chảy máu âm đạo bất thường có thể là dấu hiệu cảnh báo bạn bị ung thư cổ tử cung. Ảnh: Cigna.

Yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung được chia thành 2 loại. Ung thư biểu mô tế bào vảy bắt đầu từ các tế bào mỏng, phẳng lót bên ngoài tử cung, phóng xạ vào âm đạo. Hầu hết bệnh nhân mắc ung thư cổ tử cung loại này. Loại thứ 2 là ung thư mô tuyến, bắt đầu từ các tế bào tuyến hình cột nằm trong ống cổ tử cung.

Theo Đại học Johns Hopkins, những người thuộc nhóm sau đây có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao:

Quan hệ tình dục sớm: Quan hệ trước 18 tuổi, không lành mạnh và có nhiều bạn tình.

Nhiễm HPV: Virus HPV 16 và HPV 18 là nguyên nhân của hầu hết ca mắc ung thư cổ tử cung. Nhiễm virus HPV thường do giao hợp không an toàn. Tuy nhiên, không phải mọi phụ nữ nhiễm virus này đều có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung. 90% bệnh nhân sẽ tự khỏi sau 2 năm.

Không làm xét nghiệm PAP thường xuyên: Đại học Johns Hopkins thống kê ung thư cổ tử cung phổ biến hơn ở những phụ nữ không làm xét nghiệm PAP thường xuyên. Xét nghiệm này giúp bác sĩ tìm ra các tế bào bất thường trong bộ phận sinh dục. Nếu có, bệnh nhân sẽ được loại bỏ sớm để ngăn ngừa.

Nhiễm HIV hoặc các bệnh lý khác làm suy yếu hệ thống miễn dịch: HIV là căn nguyên dẫn đến AIDS. Nếu nhiễm virus HIV, bệnh nhân bị suy giảm hệ miễn dịch và tăng nguy cơ mắc các bệnh, trong đó có ung thư.

Các bệnh nhân mắc ung thư cổ tử cung đa phần có tiền sử nhiễm virus HPV. Ảnh: HCDC.

Béo phì, hút thuốc: Phụ nữ hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao gần gấp đôi so với người không sử dụng chất này. Ngoài ra, nhóm thừa cân, ăn ít rau xanh, trái cây cũng có khả năng bị bệnh cao hơn.

Tiền sử gia đình bị ung thư cổ tử cung: Đến nay, các nhà khoa học chưa thể khẳng định tính di truyền của ung thư. Tuy nhiên, kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy phụ nữ có nguy cơ bị ung thư cổ tử cung cao gấp 2-3 lần nếu mẹ hoặc chị gái của họ có tiền sử mắc bệnh này.

Nhiễm chlamydia: Đây là bệnh lây qua đường tình dục gây lở loét, viêm nhiễm. Một số nghiên cứu chỉ ra nhiều bệnh nhân ung thư cổ tử cung có kết quả xét nghiệm máu nhiễm chlamydia.

Sử dụng thuốc Diethylstilbestrol (DES): Đây là thuốc ngăn sẩy thai được nhiều phụ nữ sử dụng từ năm 1940 đến 1971. Nhóm phụ nữ có mẹ dùng DES khi mang thai tiềm ẩn nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao hơn người khác. Người có mẹ sử dụng thuốc trong 16 tuần đầu của thai kỳ, khả năng bị bệnh càng nhiều hơn. Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) đã cấm phụ nữ sử dụng DES trong thời kỳ mang thai từ năm 1971.

Bé trai nguy kịch vì viêm cơ tim cấp

 

Căn bệnh viêm cơ tim cấp khiến bệnh nhi suy đa tạng, sự sống phụ thuộc vào máy móc và thuốc.

Đại diện Bệnh viện Nhi đồng Thành phố, TP.Saigon thông tin, bệnh viện đang tiếp nhận điều trị cho bé trai Nguyễn Văn Thêm, 12 tuổi, ngụ Bến Tre bị viêm cơ tim cấp, biến chứng nặng.

Giữa tháng 8, Thêm bị sốt và đau ngực khi đang nghỉ hè ở nhà cùng bà ngoại. Bà đưa em đi khám tư, bác sĩ kê thuốc điều trị nhiễm siêu vi và viêm phế quản về uống. Bệnh chưa kịp đỡ thì bốn ngày sau, em nôn ói, da xanh tái, ngất lịm ngay tại nhà.

Tại bệnh viện huyện và bệnh viện tỉnh, bác sĩ chẩn đoán em bị viêm cơ tim cấp, biến chứng sốc tim và rối loạn nhịp tim phức tạp. Để đảm bảo tính mạng, Thêm được chuyển tức tốc lên Bệnh viện Nhi đồng Thành phố trong đêm. Vừa nhập viện, các bác sĩ phải cấy máy tạo nhịp tim khẩn cấp cho em. Nửa tháng qua, Thêm nằm tại Khoa Hồi sức tích cực, sức khỏe rất yếu. Các tạng tim, gan, thận, phổi đều bị ảnh hưởng chức năng nặng nề. Các bác sĩ tiến hành các kỹ thuật lọc máu, chạy ECMO (hệ thống tim phổi nhân tạo ngoài cơ thể), sốc điện cùng nhiều loại nhiều thuốc vận mạch, chống loạn nhịp, an thần, kháng sinh… để bảo tồn chức năng tạng, duy trì sự sống cho em.

Đến nay, gan và thận của bệnh nhi đã hồi phục khả quan. Các tín hiệu sống mạnh mẽ hơn hẳn thời điểm em nhập viện. Song trái tim vẫn đang cần tiếp tục điều trị tích cực bằng nhiều loại thuốc. Bà Nguyễn Thị Nguyễn, bà ngoại của Thêm, chia sẻ một người cậu ruột của em cũng bị bệnh tim, còn mẹ em đã qua đời khi em 5 tuổi. Nhìn cháu nằm bất động trên giường bệnh với nhiều máy móc, dây dợ chằng chịt, bà rất lo sợ.

“Tôi chỉ mong các bác sĩ cố gắng hết sức, đừng buông bỏ, đừng để cháu nó về dưới đoàn tụ với mẹ nó sớm quá”, bà khóc nói.

Một bác sĩ điều trị cho Thêm tâm sự, lời nói của bà như “bóp nghẹn trái tim” bác sĩ – những người chưa bao giờ có ý nghĩ đầu hàng bất cứ trường hợp nguy kịch nào phải nhập viện. Mặc dù vậy, chi phí điều trị cho em rất tốn kém, có thể lên tới vài trăm triệu đồng. Các bác sĩ vừa tập trung điều trị, vừa quyên góp hỗ trợ cậu bé mồ côi.

 

10 cách giảm khô mắt

Thường xuyên chớp mắt, điều chỉnh khoảng cách giữa mắt với thiết bị điện tử, tránh lấy tay dụi, nghỉ ngơi, ăn đủ chất… giúp mắt không bị khô.

Khô mắt thường gặp ở dân văn phòng, những người ngồi trước màn hình máy tính. Theo hội thảo khô mắt tổ chức tại Bệnh viện Mắt Trung Ương tháng 4/2016, tại Việt Nam có 4-6 triệu người bị khô mắt.

Hiện tượng khô mắt xảy ra khi lớp phim nước mắt bị mất ổn định, làm nước mắt bị giảm đi về số lượng lẫn chất lượng, không cung cấp đủ độ ẩm cho nhãn cầu. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến khô mắt gồm ảnh hưởng từ môi trường, thói quen sinh hoạt, tuổi tác, tác dụng phụ của phẫu thuật mắt…

Dân công sở thường xuyên ngồi trong môi trường máy lạnh, tiếp xúc với màn hình điện tử trong nhiều tiếng đồng hồ mà quên chớp mắt hay không cho mắt nghỉ ngơi là những lý do thường gặp dẫn đến khô mắt.

Bệnh gây ra những triệu chứng khó chịu, làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống như mỏi mắt, chảy nước mắt, mắt bị cộm, nhìn mờ… Nếu không được điều trị kịp thời, khô mắt có thể gây viêm kết giác mạc, giảm thị lực thậm chí dẫn đến mù lòa.

Cơ chế của mắt khi bình thường, làm việc trong môi trường văn phòng với thiết bị kỹ thuật số (VDT – Visual Display Terminal) và khi bị khô mắt, thời gian vỡ phim nước mắt (Break Up Tear – BUT ). Ảnh: Clinical Ophthalmology.

Phòng ngừa và điều trị khô mắt không khó, chỉ cần chú ý thay đổi thói quen sinh hoạt theo hướng tích cực, chăm sóc cho sức khỏe đôi mắt bằng nhiều biện pháp đơn giản dưới đây.

Thường xuyên chớp mắt khi nhìn màn hình điện tử

Khi mắt phải hoạt động lâu trước màn hình điện tử, chúng ta hay tập trung vào công việc và quên chớp mắt khiến phim nước mắt dễ bị mất ổn định từ đó gây khô mắt. Chớp mắt chính là cơ chế giúp bảo vệ và dưỡng ẩm cho mắt. Một lần chớp mắt dù chỉ diễn ra rất ngắn, trong 1/10 giây nhưng có tác dụng làm giảm căng thẳng ở mắt, tránh khô mắt.

Bổ sung vitamin và chất dinh dưỡng cần thiết

Rau củ quả nhiều màu sắc, trái cây là nguồn thực phẩm bổ dưỡng cho đôi mắt chẳng hạn như rau chân vịt, bông cải, cà rốt, khoai lang… Thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất như omega 3, vitamin C, vitamin E, lutein, selenium; chất chống oxy hóa… giúp đôi mắt khỏe mạnh. Chăm sóc mắt nên bắt đầu từ bên trong để cải thiện sức khoẻ cho đôi mắt hiệu quả hơn.

Sử dụng kính râm khi ra đường

Tia UV không chỉ có hại cho da mà còn ảnh hưởng đến đôi mắt, khiến chúng chịu nhiều áp lực, có thể dẫn đến các bệnh như thoái hóa điểm vàng, đục thủy tinh thể, khô mắt. Bạn nên sắm cho mình một chiếc kính râm chống tia UV để che chắn cho đôi mắt mỗi khi ra đường.

Không dụi mắt

Khi tập trung cao độ trong khoảng thời gian dài làm mắt bị mỏi, phản xạ thường gặp của nhiều người là dụi mắt. Thói quen này tưởng chừng vô hại nhưng dễ gây nhiễm trùng mắt vì tay chứa rất nhiều vi khuẩn, có thể khiến chảy xệ cơ mắt, hình thành nếp nhăn ở vùng mắt.

Cho mắt nghỉ ngơi theo nguyên tắt 20-20-20

Cứ mỗi 20 phút, bạn nên cho mắt nghỉ ngơi và nhìn xa ít nhất 20 feet (khoảng 6 mét) trong vòng 20 giây.

Massage cho mắt

Massage cho mắt bằng cách chà xát hai bàn tay vào nhau đến khi nóng lên rồi áp hai lòng bàn tay lên mắt. Cách thức đơn giản này không chỉ giúp mắt được thư giãn sau thời gian phải điều tiết liên tục mà các cơ mắt cũng được thả lỏng, giúp chúng nghỉ ngơi hiệu quả hơn.

Tập thể dục

Trong quá trình tập thể dục, cơ thể sẽ tập trung vào các nhóm cơ, giảm tải sự tập trung ở mắt, giúp chúng trở về nhịp độ chớp mắt bình thường (20 lần một phút), từ đó cung cấp đủ độ ẩm, cho mắt điều tiết tốt hơn.

Điều chỉnh khoảng cách giữa mắt với thiết bị điện tử

Sử dụng thiết bị điện tử với khoảng cách gần trong thời gian dài có thể khiến phản xạ chớp mắt giảm đi dẫn đến tình trạng khô mắt. Thay đổi khoảng cách giúp mắt được điều tiết tốt hơn và giảm tải áp lực cho chúng. Khoảng cách phù hợp vào khoảng 50-60 cm và tầm nhìn mắt thấp hơn 10-20 cm.

Giảm độ sáng màn hình

Ánh sáng xanh từ màn hình thiết bị điện tử là một trong nhưng tác nhân khiến suy giảm thị lực, khô mắt và gây mệt mỏi, nhất là vào ban đêm. Bạn có thể sử dụng chế độ Night Shift trên hệ điều hành iOS hoặc Night Mode trên Android làm giảm ánh sáng xanh, thay vào đó là ánh sáng vàng cam dịu nhẹ vào ban đêm. Tuy nhiên, bạn không nên điều chỉnh quá tối khiến mắt phải cố gắng điều tiết để nhìn rõ hơn.

Sử dụng thuốc nhỏ mắt đúng cách

Lựa chọn đúng thuốc nhỏ mắt và nhỏ mắt đúng cách không chỉ giúp ổn định lớp phim nước mắt, giảm ma sát giữa mắt và mí mắt mà còn tạo môi trường nước mắt bình thường để làm lành biểu mô giác mạc. Một số lưu ý để nhỏ mắt đúng cách như rửa sạch tay với xà phòng và nước trước khi nhỏ mắt; kiểm tra hạn sử dụng của thuốc nhỏ mắt; nghiêng đầu về phía sau và nhẹ nhàng kéo mi dưới, nhỏ một thuốc nhỏ mắt. Sau khi nhỏ thuốc, day mũi, khóe mắt để thuốc không đọng xuống qua đường mũi.

Nhỏ mắt đúng cách góp phần hạn chế tình trạng khô mắt. Ảnh minh họa: Shutterstock.

Sau khi nhỏ thuốc, nhắm mắt trong 10 giây, sau đó mở mắt và bắt đầu chớp mắt, khi bắt đầu nhìn lại bình thường mới làm việc trở lại. Khi nhỏ mắt, không để đầu lọ thuốc chạm vào mắt. Không nhỏ thuốc lên tròng đen của mắt (giác mạc). Không nhỏ hai loại thuốc nhỏ mắt cùng lúc, mà nên cách nhau ít nhất 15 phút.

Vì sao không hút thuốc lá vẫn bị ung thư phổi?

Nhiều nguyên nhân dẫn đến ung thư phổi như hút thuốc lá, không khí ô nhiễm, tiếp xúc với các hóa chất độc hại, đột biến gene…

Ung thư phổi là một trong 10 loại ung thư gây tử vong cao nhất trên thế giới. Các chuyên gia cho biết, khoảng 90% bệnh nhân hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với khói thuốc (hút thuốc lá bị động) trong thời gian dài.

Theo Cancer, thống kê tại Mỹ cho thấy trong số người chết vì ung thư phổi mỗi năm, có đến 20% được cho là không bao giờ hút thuốc hay sử dụng bất kỳ loại thuốc lá nào.

Các chuyên gia cho rằng có nhiều nguyên nhân khác như: không khí ô nhiễm, uống rượu bia, tiếp xúc với các hóa chất độc hại… Bác sĩ Vicent Lam, bác sĩ chuyên khoa ung thư phổi tại Trung tâm Ung thư MD Anderson (Mỹ) cho biết có khác biệt giữa 2 nhóm mắc ung thư phổi do hút thuốc và không hút thuốc. Cụ thể, những người bị ung thư phổi không hút thuốc thường là phụ nữ, có xu hướng trẻ hơn người hút thuốc hoặc từng hút thuốc.

Các khối u ở 2 nhóm này cũng có khuynh hướng đột biến di truyền khác nhau. Điều này giải thích tại sao những người không hút thuốc bị ung thư phổi thường sống lâu hơn những người hút và từng hút thuốc mắc bệnh.

Nhiều nguyên nhân khác ngoài thuốc lá gây ung thư phổi như: không khí ô nhiễm, uống rượu bia, tiếp xúc với các hóa chất độc hại. Ảnh: Health.

Nguy cơ gây ung thư phổi ngoài thuốc lá

Khí radon

Theo Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA), khí radon là nguyên nhân gây ung thư phổi hàng đầu ở người không hút thuốc lá. Radon xuất hiện tự nhiên ngoài trời với số lượng vô hại, nhưng đôi khi chúng tập trung trong các ngôi nhà được xây dựng trên vùng mỏ uranium. Đây là loại khí có thể nhìn thấy hoặc ngửi mùi, kiểm tra bằng dụng cụ tại nhà.

Hít phải khói thuốc

Ngoài khí radon, mỗi năm có khoảng 7.000 người trưởng thành chết vì ung thư phổi do hít phải khói thuốc lá. Nhiều quốc gia cấm hút thuốc ở nơi công cộng đã giúp giảm thiểu nguy cơ này.

Tác nhân gây ung thư nơi làm việc

Đối với một số người, nơi làm việc là nguồn tiếp xúc với các chất gây ung thư như: amiăng, khí thải diesel. Bụi amiăng là chất rất trơ, như mảnh vụn thủy tinh, sợi rất mảnh. Khi người lao động khai thác, nghiền, chế tạo amiăng, những hạt bụi này đi vào trong phổi, có thể vào tận đáy phế nang hoặc các nội bào. Khi phổi co giãn liên tục, các sợi amiăng tạo thành vết thương. Cơ thể tiết ra chất bọc lấy dị vật để chúng không tiếp tục ảnh hưởng đến các bộ phận khác.

Nếu nhiều hạt amiăng trong phổi, nội bào gây tổn thương lâu dài, tạo ra khối u. Ban đầu, chúng chỉ là u lành. Trong quá trình biến đổi của cơ thể, khối u đó sinh sôi thành các khối u ác tính.

Những công nhân khai thác mỏ thường tiếp xúc nhiều với amiăng, chất urani và radon, khí diesel – một loại nhiên liệu đốt trong, nguy cơ phát triển ung thư phổi cao hơn.

Ô nhiễm không khí

Ô nhiễm không khí trong nhà và ngoài trời đều góp phần gây ung thư phổi. Các tác nhân bao gồm: khói bụi xe, nhà máy điện, bếp lò và các nguồn khác có thể phát tán các hạt nhỏ vào không khí. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 3 tỷ người trên thế giới đang nấu ăn và sưởi ấm bằng các nhiên liệu rắn (gỗ và than) hoặc bằng lửa. Đun nấu trong môi trường kém thoáng khí dẫn đến tình trạng ô nhiễm không khí trong nhà, góp phần tăng nguy cơ ung thư phổi.

Phụ nữ và trẻ em có nhiều khả năng bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm không khí trong nhà do sự tiếp xúc với lửa nấu ăn và nhiều thời gian ở trong nhà. Các nước thu nhập thấp thường là nơi có mức ô nhiễm không khí trong nhà cao.

Nguy cơ ung thư phổi liên quan đến ô nhiễm không khí ở Mỹ được cho là thấp hơn so với nhiều quốc gia khác vì các chính sách giúp giảm mức độ phơi nhiễm.

Đột biến gene

Các nhà nghiên cứu đang tìm hiểu sâu hơn về nguyên nhân khiến các tế bào trở thành ung thư và sự khác nhau giữa tế bào ung thư phổi của những người hút thuốc và chưa bao giờ hút thuốc. Hiểu cách thay đổi gene, cách các tế bào ung thư phổi phát triển, các nhà nghiên cứu phát triển các liệu pháp đặc biệt nhắm vào các đột biến này.

Theo các nhà khoa học, chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều trái cây và rau quả cũng giúp giảm nguy cơ ung thư phổi ở cả người hút thuốc và người không hút thuốc.

Những lầm tưởng về giải độc gan

Nhiều người cho rằng sử dụng thực phẩm chức năng giúp giải độc và chữa lành tổn thương gan. Quan điểm này có chính xác?

Gan là hệ thống chính của cơ thể giúp đào thải độc tố, làm sạch máu và chuyển hóa chất dinh dưỡng. Giải độc, nâng cao chức năng gan là thói quen cần được duy trì để cơ thể khỏe mạnh.

Tuy nhiên, theo TS Tinsay Woreta của Đại học Johns Hopkins (Mỹ), những lầm tưởng dưới đây khiến việc giải độc gan không mang lại hiệu quả.

Dùng thực phẩm chức năng sẽ bảo vệ gan?

Nhiều sản phẩm giải độc gan được bày bán quảng cáo trên thị trường. Tuy nhiên, TS Tinsay Woreta cảnh báo nhiều loại không do FDA quản lý và cấp phép. Bà Woreta lo ngại chất lượng của chúng vì chưa được thử nghiệm lâm sàng đầy đủ.

Ngoài ra, sử dụng thực phẩm chức năng sai cách cũng là con dao hai lưỡi gây ảnh hưởng tới gan. Do đó, TS Tinsay Woreta khuyến cáo chúng ta nên cẩn trọng và tìm hiểu đầy đủ về các thực phẩm chức năng, tránh “tiền mất tật mang”.

Để gan hoạt động tốt, chúng ta có thể giải độc qua chế độ ăn uống lành mạnh. Ảnh: Healthline.

Giải độc giúp điều chỉnh những tổn thương gan?

Theo TS Woreta, một số người bị tổn thương gan (viêm, xơ…) cho rằng giải độc sẽ giúp lấy lại chức năng cho gan. Nhưng quan niệm này không chính xác. Với những người đã mắc bệnh, làm sạch gan chỉ giúp hạn chế diễn biến nặng, chúng ta cần điều trị bằng các phương pháp được y học khuyến cáo.

Ngoài ra, bạn nên tiêm chủng viêm gan A, B, ngừng uống rượu để gan có cơ hội phục hồi. Đây là cơ quan có khả năng tái tạo và tự chữa lành sau tổn thương. Với bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, cách tốt nhất là giảm cân, loại bỏ mỡ thừa trong cơ thể.

Béo phì không làm tăng nguy cơ mắc bệnh gan?

TS Woreta khẳng định béo phì không chỉ làm tăng nguy cơ mắc gan nhiễm mỡ, nhiều bệnh lý nền nguy hiểm khác cũng xuất phát từ nguyên nhân này. Chất béo, mỡ thừa trong gan có thể gây viêm, hình thành các khối xơ hóa. Xơ gan nếu không điều trị có nguy cơ hình thành khối u ác tính gây ung thư.

Bên cạnh những lầm tưởng trên, chúng ta nên lắng nghe cơ thể. Khi gan có vấn đề, cơ thể sẽ xuất hiện các triệu chứng như mệt mỏi, chán ăn, ăn không tiêu, vàng da, mụn nhọt, mẩn ngứa…

Ngoài ra, từ 23h đến 5h là thời gian các túi mật, gan, phổi tích cực hoạt động. Độc tố được loại bỏ hiệu quả nhất cho cả 3 bộ phận này khi con người đang chìm vào giấc ngủ sâu. Do đó, nhiều chuyên gia khuyên bạn nên đi ngủ trước 23h.

Bệnh về gan không thể phòng ngừa?

Hiện nay, số ca mắc bệnh về gan tăng nhanh và có xu hướng trẻ hóa. Điều này khiến một số người lầm tưởng xơ gan, viêm gan không thể phòng ngừa. Trái lại, TS Tinsay Woreta cho hay nếu duy trì lối sống lành mạnh, bạn sẽ có lá gan khỏe, cơ thể dẻo dai. Dưới đây là những lời khuyên nhằm tránh các bệnh về gan của TS Tinsay Woreta.

Không sử dụng rượu, bia, chất kích thích: Theo định lượng, nam giới không nên uống nhiều hơn 3 ly rượu/ngày, nữ giới không vượt quá 2 ly/ngày. Điều này giúp giảm thiểu nguy cơ mắc xơ gan, viêm gan, ung thư gan do rượu bia.

Duy trì cân nặng: Chỉ số BMI của người khỏe mạnh ở mức 18-25. Để duy trì con số này, bạn nên ăn uống lành mạnh, hạn chế chất béo, tập thể dục thường xuyên. Lối sống lành mạnh còn giúp hạn chế phát triển bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu.

Ngoài ra, bệnh viêm gan do virus có thể lây nhiễm qua các hành vi như sử dụng ma túy, quan hệ tình dục không an toàn. Viêm gan thường phát triển âm thầm trong nhiều năm, nên bạn cần kiểm tra chức năng gan và khám tổng quát thường xuyên.

3 chế độ ăn tốt nhất với người mắc bệnh tiểu đường

 

Những người mắc bệnh tiểu đường phải xây dựng một chế độ ăn uống lành mạnh tập trung vào trái cây và rau quả, hạn chế carbohydrate tinh chế và các loại đường. Cả người mắc bệnh tiểu đường loại 1 và loại 2 đều phải kiểm soát lượng đường trong máu thật chặt chẽ để tránh các biến chứng về sức khỏe.

Những người mắc tiền tiểu đường tuy lượng đường trong máu tăng cao nhưng chưa phải là tiểu đường cũng nên tuân theo chế ăn uống tương tự để giảm nguy cơ phát triển thành tiểu đường loại 2.

(Ảnh: Shutterstock)

Nếu bạn bị tiểu đường hoặc có nguy cơ mắc bệnh thì dưới đây là cách ăn uống lành mạnh và điều chỉnh lượng đường trong máu của bạn:

Bạn nên ăn gì?

Theo Viện quốc gia Mỹ về bệnh tiểu đường, bệnh tiêu hóa và bệnh thận (National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases), người mắc bệnh tiểu đường nên bổ sung dinh dưỡng từ rau, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, protein nạc và sữa.

Các loại thực phẩm tốt nhất cho người bệnh tiểu đường là:

  • Nhóm đường bột: ngũ cốc nguyên hạt, đậu đỗ, gạo còn vỏ cám, rau củ. 
  • Nhóm thịt cá: cá hồi, cá ngừ, cá thu, thịt nạc, thịt gia cầm bỏ da, thịt lọc bỏ mỡ.
  • Nhóm chất béo: dầu đậu nành, vừng, dầu cá, mỡ cá, ô liu.
  • Nhóm rau: bông cải xanh, măng tây, đậu cô ve, rau diếp cá, cà rốt, bí ngô, hành tây, bắp cải, súp lơ, rau bi na.
  • Hoa quả: bưởi, dâu tây, cam, anh đào, táo, lê, mận hậu, dứa, lựu, đu đủ. Hạn chế ăn các loại quả chín ngọt như: sầu riêng, hồng chín, xoài chín.

Nhìn chung, những người mắc bệnh tiểu đường nên tránh những thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa và nhiều đường như: nước trái cây đóng hộp, soda, bánh rán, đồ chiên xào, bánh quy, kẹo, các loại carbohydrate đơn giản (như bánh mì trắng hoặc ngũ cốc tinh chế).

Nếu bạn muốn lên kế hoạch ăn uống khoa học để điều trị và phòng ngừa bệnh tiểu đường, hãy thử một trong ba chế độ ăn dưới đây:

1. Chế độ ăn Địa Trung Hải

Chế độ ăn Địa Trung Hải tập trung vào các thực phẩm lành mạnh có nguồn gốc thực vật như rau củ quả và các loại hạt; chất đạm như cá và chất béo lành mạnh từ dầu ô liu. Những người mắc bệnh tiểu đường thường được khuyên ăn theo chế độ này bởi nó cung cấp nhiều rau, protein nạc và hạn chế đường.

(Ảnh: Shutterstock)

Ví dụ, một nghiên cứu năm 2009 công bố trên tạp chí Diabetic Medicine cho thấy những bệnh nhân tuân theo chế độ ăn Địa Trung Hải nghiêm ngặt có chỉ số HbA1c (chỉ số đo lượng đường trong máu) trong khoảng thời gian 3 tháng thấp hơn và có lượng đường trong máu ngay sau bữa ăn thấp hơn so với những người ăn theo chế độ này không nghiêm ngặt. 

Một đánh giá khoa học năm 2010 công bố trên “Diabetes Research and Clinical Practice” kết luận rằng chế độ ăn Địa Trung Hải rất tốt trong việc ngăn ngừa bệnh tiểu đường, kiểm soát lượng đường trong máu và giảm các yếu tố gây bệnh tim mạch.

Thực đơn một ngày của bạn theo chế độ ăn Địa Trung Hải có thể như sau:

  • Bữa sáng: Sữa chua Hy Lạp với quả mọng và các loại hạt.
  • Bữa trưa: Salad với dầu ô liu, cá hồi, bánh mì pita nguyên cám.
  • Bữa tối: Vỏ bánh pizza nguyên hạt, phủ rau và phô mai ít béo.
  • Bữa ăn nhẹ: Các loại hạt, trái cây hoặc trứng luộc.

>> Bí mật trong chế độ ăn Địa Trung Hải: Dầu ô-liu

2. Chế độ ăn Dash

Dash là viết tắt của Dietary Approaches to Stop Hypertension, một chế độ ăn uống khoa học được khuyến nghị cho những người muốn phòng ngừa hoặc đang điều trị tăng huyết áp, đồng thời giảm thiểu rủi ro phát sinh bệnh tim mạch, và nó cũng đã được chứng minh là có lợi cho bệnh nhân tiểu đường.

Đặc điểm của chế độ ăn này là: cắt giảm lượng muối tiêu thụ, đường bổ sung (đường phụ gia), chất béo; tăng cường trái cây và rau củ quả; hạn chế ăn thịt đỏ (thịt bò, cừu…) và thay bằng protein nạc (thịt gà, cá, đậu…).

(Ảnh: Shutterstock)

Một nghiên cứu năm 2017 được công bố trên Diabetics Spectrum, tạp chí của Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ, cho thấy việc tuân theo chế độ ăn kiêng DASH có thể làm giảm tình trạng kháng insulin.

Một nghiên cứu năm 2016 công bố trên tạp chí Nutrition cho thấy tuân thủ chế độ ăn Dash có thể giảm 71% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ. Một nghiên cứu năm 2019 công bố trên Diabetes Management cho thấy thanh thiếu niên mắc bệnh tiểu đường loại 1 kiểm soát tình trạng cơ thể tốt hơn sau 18 ngày tuân thủ chế độ Dash.

Thực đơn một ngày theo chế độ ăn DASH có thể như sau:

  • Bữa sáng: Trứng tráng, rau và phô mai ít béo.
  • Bữa trưa: Cá ngừ bọc bánh mì pita với rau thái lát.
  • Bữa tối: Gà nướng, khoai tây và rau.
  • Bữa ăn nhẹ: Trái cây, các loại hạt, hoặc phô mai ít béo.

3. Chế độ ăn Keto

Keto là cụm từ viết tắt của “Keep Eating The fat Off” – Hãy tiếp tục ăn chất béo. Nói một cách dễ hiểu, chế độ ăn Keto chính là chế độ ăn nhiều chất béo tốt có lợi cho cơ thể và hạn chế lượng carbohydrate. Khi thực hiện chế độ ăn Keto, bạn sẽ chỉ cần ăn 1/10 lượng carbohydrate, tức chỉ 5% carb, 25% protein và 70% chất béo. 

(Ảnh: Shutterstock)

Một nghiên cứu năm 2019 công bố trên tạp chí Nutrients cho thấy chế độ ăn Keto có hiệu quả trong việc giảm lượng đường trong máu và giảm cân nặng ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2, nhưng việc cắt giảm mạnh lượng carb có thể không được lâu dài vì nhiều người cảm thấy khó khăn khi thực hiện chế độ này. Ngoài ra, nghiên cứu này chưa chứng minh được chế độ ăn Keto có an toàn với người mắc bệnh tiểu đường loại 1 hay không.

Nói chung, nếu bạn bị bệnh tiểu đường loại 1 hoặc loại 2, hãy đảm bảo rằng bạn đã tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi thử chế độ ăn Keto. Mặc dù có một số bằng chứng rằng chế độ ăn này có thể hữu ích cho những người mắc bệnh tiểu đường loại 2, nhưng nó vẫn có thể có những rủi ro về sức khỏe và có khả năng gây nguy hiểm cho những người mắc bệnh tiểu đường loại 1.

Nếu bác sĩ đồng ý cho bạn thực hiện chế độ ăn Keto thì thực đơn một ngày của bạn có thể như sau:

  • Bữa sáng: Thịt xông khói và trứng.
  • Ăn trưa: Măng tây bọc dăm bông prosciutto.
  • Bữa tối: Bít tết với rau củ nướng.
  • Bữa ăn nhẹ: Quả bơ, các loại hạt, hoặc phô mai.

Theo Insider